KỸ THUẬT IN 3D TRONG NHA KHOA KỸ THUẬT SỐ

In 3D trong nha khoa kỹ thuật số không còn là phương pháp quá xa lạ với ngành nha. Tuy nhiên để có thể ứng dụng phương pháp in 3D hiệu quả trong sản xuất thì chúng ta cần nắm 1 số kiến thức cơ bản về kỹ thuật in 3D để có thể tối ưu được chi phí, nâng cao năng suất trong sản xuất. Hãy cùng #VenusDigital tìm hiểu về kỹ thuật in 3D trong nha khoa kỹ thuật số qua bài viết sau nhé


I. Nên in theo phương đứng hay phương ngang?

Nhiều người chỉ in mẫu hàm nha khoa theo phương ngang của đế in để giảm thiểu hoặc loại bỏ việc phải thêm “cấu trúc hỗ trợ”. Tuy nhiên, in mẫu theo phương ngang cần nhiều không gian hơn và nó giới hạn khả năng tối đa hóa khổ in. Khi cần tăng sản xuất mẫu hàm 3D, bạn sẽ muốn in số lượng lớn hơn là chỉ sắp một vài mẫu hàm trong mỗi lần in.  Bằng cách xoay mẫu hàm, máng nhai,.v.v. theo phương đứng nhiều hơn (xem hình bên dưới), nhiều vật thể in có thể được tạo ra trong một lần in, giúp mở rộng quy mô sản xuất của bạn. 

 

 

Nhiều nhà sản xuất máy in 3D nhìn nhận đơn giản về thực tế vật thể in không rơi ra như bằng chứng cho thấy nó chính xác, nhưng thực tế không nhất thiết là như vậy.

 

Câu hỏi vướng mắc là liệu in theo phương đứng có cấu trúc hỗ trợ và không có cấu trúc hỗ trợ có cho kết quả chính xác như in vật thể theo phương ngang truyền thống?  Độ phân giải trục Z (độ dày lớp in) và độ phân giải mặt phẳng XY là khác nhau, vì thế chắc chắn là thay đổi hướng đặt mẫu hàm có thể ảnh hưởng tới độ chính xác của vật thể in. Thêm vào đó, nếu không có cấu trúc hỗ trợ, hoặc nếucấu trúc hỗ trợ là không hợp lý, sẽ có sự sai lệch giữa các lớp khi in vật thể theo phương đứng. 

 

Gần đây, chúng tôi đã đánh giá độ chính xác về kích thước của các mẫu hàm do nhiều máy in 3D in ra theo phương ngang. Chúng tôi đã lặp lại phân tích này một lần nữa để so sánh độ chính xác của các mẫu hàm được in theo phương đứng và sự ảnh hưởng của cấu trúc hỗ trợ. Đối với thí nghiệm này, chúng tôi đã so sánh độ chính xác của các mẫu hàm do máy Formlabs Form 2 intheo phương đứng, kèm theo cấu trúc hỗ trợ, ở độ dày lớp in 100 micron, giống như mẫu đã được in hoàn thiện theo phương ngang. Chúng tôi còn so sánh mẫu do máy Structo DentaForm vàEnvisiontec Vida in theo phương đứng, không có cấu trúc hỗ trợ, ở độ dày lớp in 100 micron, tương tự với mẫu đã in hoàn thiện theo phương ngang trên các máy in này. 

 

Chúng tôi phát hiện ra rằng, với cấu trúc hỗ trợ hợp lý, không có sự khác biệt trong độ chính xác về kích thước giữa vật thể được in theo phương ngang và vật thể được in theo phương đứng. Với các mẫu in đứng không có cấu trúc hỗ trợ, chúng tôi nhận thấy độ chính xác về kích thước tổng thể giảm đi đáng kể. Ở máy in 3D Structo DentaForm, sự giảm sút này ít được nhận ra nhất (những mẫu hàm này được nhà sản xuất cung cấp và không được sản xuất tại phòng khám tư). 

 

Chúng tôi khuyến nghị bạn nên nên thêm cấu trúc hỗ trợ cho các mẫu in nhô ra, thường thấy nhất khi in mẫu theo chiều đứng, để đạt được độ chính xác cao nhất.

 

II.Độ chính xác của vật in thông qua sơ đồ nhiệt và thông số in 3D

 

a. Sơ đồ nhiệt và thông số in 3D 

Sơ đồ nhiệt và thông số thể hiện sự chính xác về kích thước theo chiều ngang và chiều dọc của vật thể in được phân tích như bên dưới: 

 

 

b. In mẫu theo phương ngang với máy Form2, độ dày lớp in 100 micron 

 

Mẫu hàm in được cho thấy độ chính xác kích thước trung bình là 67 micron. Hơn 65,64% diện tích bề mặt của mẫu hàm có độ chính xác về kích thước dưới 80 micron. Độ lệch lớn nhất về kích thước so với mẫu gốc là 125 micron. 

 

 

c. In mẫu theo phương đứng với máy Form2, ở độ dày lớp in 100 mircon (có cấu trúc hỗ trợ) 

 

Mẫu hàm in được cho thấy độ chính xác kích thước trung bình là 70,6 micron. Hơn 65,57% diện tích bề mặt của mẫu hàm có độ chính xác về kích thước dưới 80 micron. Độ lệch lớn nhất về kích thước so với mẫu gốc là 125 micron. 

 

 

d. In mẫu theo phương ngang với Envisiontec Vida 

 

Mẫu hàm in được cho thấy độ chính xác kích thước trung bình là 49,4 micron. Hơn 83,58% diện tích bề mặt của mẫu hàm có độ chính xác về kích thước dưới 80 micron. Độ lệch lớn nhất về kích thước so với mẫu gốc là 146 micron

 

 

e. In mẫu theo phương đứng với Envisiontec Vida (không có cấu trúc hỗ trợ) 

 

Mẫu hàm in được cho thấy độ chính xác kích thước trung bình là 82,4 micron. Hơn 52,38% diện tích bề mặt của mẫu hàm có độ chính xác về kích thước dưới 80 micron. Độ lệch lớn nhất về kích thước so với mẫu gốc là 147,3 micron. 

 

 

f. In mẫu theo phương ngang với Structo DentaFrom 

 

Mẫu hàm in được cho thấy độ chính xác kích thước trung bình là 57,5 micron. Hơn 66% diện tích bề mặt của mẫu hàm có độ chính xác về kích thước dưới 80 micron. Độ lệch lớn nhất về kích thước so với mẫu gốc là 108,7 micron. 

 

g. In mẫu theo phương đứng với Structo DentaForm (không có cấu trúc hỗ trợ) 

 

Mẫu hàm in được cho thấy độ chính xác kích thước trung bình là 67,6 micron. Hơn 61% diện tích bề mặt của mẫu hàm có độ chính xác về kích thước dưới 80 micron. Độ lệch lớn nhất về kích thước so với mẫu gốc là 136,7 micron. 

 

h. Tổng kết

 

 

  1. In theo phương đứng giúp mở rộng quy mô sản xuất. 
  2. Với cấu trúc hỗ trợ hợp lý, không có sự khác biệt về độ chính xác giữa in theo phương ngang và in theo phương đứng. 
  3. Trong trường hợp không có cấu trúc hỗ trợ, độ chính xác về kích thước tổng thể giảm đi đáng kể, đặc biệt là ở Envisiontec Vida. Sự khác biệt này ở DentaForm là ít nhất. 
  4. Độ chính xác về kích thước của mẫu hàm do DentaForm và Form2 in được là tương đương nhau. 

 

Để tìm hiểu thêm về các sản phẩm in tại Venus, quý khách có thể liên hệ Venus để được hỗ trợ thêm nhé

Hoặc quý khách có thể tìm hiểu các sản phẩm của Venus Digital tại : https://www.facebook.com/TrungTamCadCamNhaViet/